Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Giải pháp kỹ thuật ở đây là tập hợp những thông tin về cách thức và/hoặc phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể.
Việc đăng ký sáng chế mang lại những lợi ích rất lớn cho chủ sở hữu như sau:
– Sử dụng sáng chế để áp dụng vào cuộc sống mang lại lợi ích về vật chất, tạo danh tiếng cho chủ sở hữu cùng với đó góp phần tạo giá trị cho xã hội, đất nước;
– Có thể tiến hành biện pháp pháp lý hành chính, dân sự hoặc hình sự để xử lý hành vi xâm phạm đối với sáng chế đã đăng ký bởi bên thứ ba;
– Chứng minh được rằng mình là chủ sở hữu duy nhất của sáng chế và sẽ được pháp luật bảo vệ khi có tránh chấp xảy ra với bên thứ ba;
– Được sử dụng độc quyền sáng chế trong thời gian 20 năm, trong trường hợp không có nhu cầu phát triển sáng chế, chủ sở hữu sáng chế có thể chuyển nhượng sáng chế của mình cho bên thứ ba và thu phí chuyển nhượng;
Sáng chế hay giải pháp hữu ích là sản phẩm, quy trình công nghệ do con người tại ra bằng trí óc, kỹ năng không phải là những gì (đã tồn tại trong thiên nhiên) được con người phát hiện ra.
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Theo định nghĩa trên, sáng chế được bảo hộ sẽ thuộc một trong hai dạng sau: sản phẩm hoặc quy trình
Người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi đơn trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc Quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
Chuyển nhượng đơn đăng ký Sáng chế là khi chủ đơn có nhu cầu chuyển nhượng đơn đăng ký Sáng chế cho một cá nhân. tổ chức khác trong trường hợp trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc Quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
Các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế gồm có: Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học, Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp, Cách thức thể hiện thông tin, Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ, Giống thực vật, giống động vật, Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Theo Luật Sở hữu trí tuệ, Bằng độc quyền Sáng chế có hiệu lực kể từ ngày cấp kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn HOẶC ngày nộp đơn quốc tế.
Quyền đăng ký sáng chế gồm: Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình; Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí theo hình thức thuê việc, giao việc; Các tổ chức cá nhân cùng tạo ra và đầu tư .
Quá trình nộp hồ sơ đăng ký sáng chế thường sẽ khá khó khăn cũng như phức tạp, thời gian xét duyệt thường kéo dài, nếu có phát sinh các yêu cầu bổ sung từ Cục SHTT thì khi đó chủ đơn thường khó trả lời đúng yêu cầu. Do đó, việc nộp đơn đăng ký sáng chế thông qua Tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp là điều cần thiết vì các đại diện thường có nhiều kinh nghiệm xử lý, theo dõi, trả lời Cục SHTT.
Khi tập hợp các đơn chất, hợp chất hoặc hỗn hợp chất khi kết hợp lại với nhau theo công thức, phương trình sẽ có các phản ứng và tạo thành một sản phẩm, một chức năng nào đó được gọi là sáng chế dạng CHẤT THỂ.
Sáng chế dạng VẬT THỂ là loại sáng chế mà đối tượng bảo hộ là tập hợp các chi tiết, bộ phận với chức năng giống hoặc khác nhau và khi liên kết lại với nhau theo một trật tự nhất định sẽ có tác dụng thực hiện được một chức năng nào đó ví dụ như cụm cấp liệu liên tục trong máy cắt tách chẻ hạt điều, cụm chi tiết máy,…
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam thì Sở hữu trí tuệ nói chung, sáng chế nói riêng là một thành phần cực kỳ quan trọng cho nền kinh tế nói chung, kinh tế tri thức nói riêng. Việc bảo hộ sáng chế có nguồn gốc Việt Nam trên phạm vi quốc tế bằng việc sử dụng hiệu quả hệ thống nộp đơn theo hệ thống PCT (Patent Cooperation Treaty – Hiệp ước hợp tác sáng chế) sẽ mang lại nhiều ưu điểm, lợi ích và tối ưu hóa chi phí . Theo hệ thống này, đơn sáng chế sẽ trải qua giai đoạn đơn ở pha quốc tế và giai đoạn đơn ở pha quốc gia.
Việc đăng ký bảo hộ sáng chế theo Hiệp ước PCT (Patent Cooperation Treaty) có chỉ định Việt Nam gồm hai loại như sau: Đơn PCT có chỉ định Việt Nam (trường hợp đơn PCT chỉ có yêu cầu tra cứu sơ bộ quốc tế) hoặc Đơn PCT có chọn Việt Nam (trường hợp đơn PCT có cả yêu cầu tra cứu sơ bộ quốc tế và yêu cầu xét nghiệm sơ bộ quốc tế).